Chủ trương đầu tư

Dự án đầu tư khi muốn triển khai thực hiện thì cần phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư. Các dự án nào bắt buộc phải xin chủ trương đầu tư? Sau đây, Công ty Luật Rong Ba sẽ giúp cho mọi người có hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thế nào là chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 quy định về khái niệm chủ trương đầu tư cụ thể như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

7. Chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án đầu tư, làm căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công.”

Dự án nào cần xin chủ trương đầu tư?

Các dự án thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư là các dự án lợn hoặc quan trọng hoặc có ý nghĩa lớn về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hoá, xã hội. Đối với các loại dự án này, để có thể thực hiện đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục xin phê duyệt chủ trương đầu tư, trước khi tiến hành xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như đối với các dự án khác.

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án?

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thuộc về Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án.

Quốc hội

Theo Điều 30 của Luật Đầu tư năm 2020 về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội

Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

Một, Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

Nhà máy điện hạt nhân

Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên

Hai, Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên

Ba. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác

Bốn, Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

Tại Điều 40 Luật Đầu tư quy định về Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

Thứ nhất, Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác

Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên

Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không

Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I

Dự án đầu tư chế biến dầu khí

Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt

Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất

Thứ hai, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí

Thứ ba, Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên

Thứ tư, Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

“Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;

c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);

d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án như thế nào?

chủ trương đầu tư
chủ trương đầu tư

Căn cứ theo Điều 18 Luật Đầu tư công 2019 quy định về điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án cụ thể như sau:

Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.

Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.

Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.

Bảo đảm hiệu quả kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư

Nhiệm vụ quy hoạch

Dự án đầu tư công khẩn cấp

Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia

Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Như vậy, khi doanh nghiệp muốn đầu tư vào một dự án nhất định mà cần xin chủ trương thì tùy vào đặc điểm của dự án đó mà thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư sẽ là khác nhau.

Khi nào cần điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư

Trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô hay làm tăng tổng mức đầu tư của chương trình hay dự án so với quy định tại quyết định chủ trương đầu tư cần phải báo cáo cơ quan quyết định ch trương đầu tư cho ý kiến và cần phải thẩm định lại nguồn vốn, khả năng cân đối vốn.

Được quy định tại Khoản 4, Điều 40 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn về một số điều của Luật đầu tư công

“…

4. Trong quá trình thm định chương trình và các d án đầu tư công vi nhng ni dung quy định ti các Khon 1, 2, 3 Điu này phi rà soát, đồng thi đối chiếu vi các quy định trong quyết định ch trương đầu tư đã được cp có thm quyn phê duyt d án. Nhng ch tiêu v quy mô và tng mc đầu tư ca d án, bao gm cơ cu vn không được vượt quá mc đã quy định v quyết định ch trương đầu tư. Nếu ch điu chnh tăng quy mô, nhưng không làm tăng tng mc đầu tư và vn đảm bo mc tiêu ca d án như trong quyết định ch trương đầu tư thì không phi thm định li ngun vn, cũng như kh năng cân đối vn.”

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về chủ trương đầu tư. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về chủ trương đầu tư và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin